Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2014

Giống keo lá tràm , tràm bông vàng giao hàng cả nước

  Giống keo lá tràm   ,   tràm bông vàng   giao hàng cả nước

0988868620


Cây giống keo lá tràm





  • Tên phổ biến :   Keo lá tràm ,   tràm bông vàng , keo lưỡi liềm
  • Tên khoa học  : Acacia auriculiformis
  • Họ thực vật     : Đậu – fabaceae
  • nguyên lai Nguồn gốc :
  • Phân bổ ở Việt Nam : Rộng khắp


v      đặc trưng hình thái:


  • Thân , tán chuyện , lá: Cây gỗ lớn , cao 25-30m , đường kính 60-80 cm. Phân cành thấp , tán chuyện rộng. Cơ thể tròn , thẳng.Vỏ cây màu xám đen , nứt dọc , nhỏ , sâu 2-3 mm. Lá đơn nguyên , mọc cách , hình lưỡi hái , màu xanh lục , nhẵn bóng , đầu và gốc lá nhọn , có 6-8 gân hình cung song song.
  • Hoa , quả , hạt: Hoa lưỡng tính mọc cụm hình bông đuôi sóc , ở kẽ lá , hoa màu vàng. Quả dẹt , mỏng dài 7-8 cm. Hạt màu đen , có rốn hạt khá dài màu vàng như màu của tràng hoa.

  • Cây tràm có hoa màu vàng

v      đặc trưng sinh lý , sinh thái:


  • Tốc độ sinh trưởng: nhanh
  • phù hợp với: cây ưa sáng , khí hậu nóng , khả năng chịu hạn tốt , chịu rét kém. Nhiệt độ trung bình 24  0 C. Đất có độ dày trung bình , khả năng thoát nước tốt , độ pH gần trung tính , hơi chua.
  • Cây thường được dùng nhiều trong cải tạo đất sản xuất lâm nghiệp , trồng phủ xanh đất trống đồi trọc và cho nguyên liệu bột giấy.   Tràm bông vàng   cũng được trồng như là cây cảnh , cây lấy bóng râm và trồng trong các đồn điền để lấy gỗ. Gỗ của nó có thể dùng trong sản xuất giấy , đồ gỗ gia dụng và các công cụ.

Cây   keo lá tràm   có tên khoa học là Acacia auriculiformis A. Cunn. Ex Benth. Người ta còn gọi cây   keo lá trà m là cây   tràm bông vàng   vì lá của nó giống lá tràm và có hoa màu vàng. 
Keo lá tràm có thể trồng được trên những vùng có điều kiện đất đai và khí hậu hà khắc. Sau 5- 6 năm trồng , có thể khai thác cây dùng làm nguyên liệu giấy. Với thời gian trồng lâu hơn cây có thể cho gỗ lớn làm nguyên liệu xây dựng , đồ mộc gia dụng , trang trí nội thất , đồ mỹ nghệ cao cấp. 
Thường người ta gieo hạt và tạo cây con trước thời vụ trồng khoảng 2 , 5 – 3 tháng. Hạt keo lá tràm   được ủ cho “nứt nanh” sau đó gieo vào bầu. Vỏ bầu là túi nilông có kích thước 9 x 12 cm , có đáy hoặc không đáy. Nếu có đấy phải cắt 2 góc dưới hoặc đục 6 – 8 lỗ nhỏ xung quanh để thoát nước. Thành phần hỗn tạp trong bầu: nơi đất cỗi cằn nghèo dinh dưỡng có thể tạo hỗn tạp gồm 80% đất tầng mặt + 20% phân chuồng hoai. Nơi đất có hàm lượng mùn cao có thể dùng 90% đất tầng mặt + 8 - 9% phân chuồng hoai + 1 – 2% Supe lân. 
Làm đất: 
có thể làm đất toàn diện hoặc làm đất cục bộ bằng phương thức cày chảo , sau đó dùng cày ngầm để cày rạch hàng sâu 40 cm , trên các rạch cày ngầm cuốc hố thường có kích thước 30 x 30 x 30 cm. 
Lấp hố và bón lót: 
Trồng theo phương thức quảng canh cho việc lấp hố phải được hoàn tất trước khi trồng 7 – 10 ngày. Đối với rừng trồng thâm canh , phân bón lót chính yếu là vô cơ và phân vi sinh. Bởi thế việc bón lót phải được tiến hành song song với việc lấp hố. Sau đó phải trồng ngay để tránh việc phân bị rửa trôi. Gồm các triều Tống theo loại đất và điều kiện ở từng vùng có thể bón các loại phân và lượng phân khác nhau. Thường bón phân khoảng 100 – 150 g NPK/hố. Với đất có độ pH nhỏ hơn 4 , 5 nên bón thêm vôi bột. Nếu dùng phân chuồng có thể bón 0 , 5 – 2 kg/hố , dùng phân xanh có thể bón 3 – 5 kg/hố. Khi trồng phải bón phân trong hố cho thật đều. 
Mật độ trồng: 
Tùy theo mục tiêu trồng và điều kiện thâm canh mà tuyển trạch mật độ trồng cho thích hợp. Trồng thâm canh cung cấp gỗ nguyên liệu giấy thường mật độ từ 1.600 – 2.000 cây/ha , nhưng thích hợp nhất là mật độ 1.660 cây/ha , cự ly 3 x 2 m ( hàng cách hàng 3 m , cây cách cây 2 m ). 
Thời vụ trồng rừng: 
Vùng miền Đông nam bộ thường trồng vào tháng 5 – 6. Gồm các triều Tống theo điều kiện khí hậu từng nơi và sự đổi thay thời tiết từng năm mà chọn thời điểm trồng vào thời kì đầu mùa mưa. 
Trồng rừng: 
Khi thời tiết bắt đầu có mưa và mưa đã ẩm đất , chọn những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ để trồng trọt. Trước khi đặt cây vào hố phải đập tơi đất trong hố , đảo đều phân bón lót và lấp đất thêm cho đầy hố. Cuốc một lỗ sâu khoảng 10 – 15 cm giữa hố , dùng dao rạch và tháo bỏ bầu trước khi trồng. Đặt cây thẳng đứng vào hố sao cho mặt trên của bầu đất thấp hơn miệng hố 1 – 2 cm , dùng tay lấp đất bột và ấn chặt xung quanh bầu. Dùng cuốc vun đất xung quanh đầy vào gốc cây. 
chăm chút và quản lý canh giữ rừng: 
Chăm sóc: cây non mới trồng còn yếu ớt chưa quen với môi trường mới , một số cây có thể bị chết nên sau khi trồng 3 – 4 tuần phải tiến hành chăm chút lần 1 , chính yếu là vun gốc và trồng dặm. Cây con trồng dặm phải là cây trồng chính được dự trữ ở vườn ươm , tuyệt đối khoẻ mạnh , không bị cụt ngọn và không bị sâu bệnh , sức sinh trưởng tốt. Cũng cần thay thế ngay những cây còn sống nhưng có sức sinh trưởng kém. Chăm chút lần 2 được thực hiện vào giữa mùa mưa , vì bấy giờ cỏ dại có thể sinh trưởng rất nhanh lấn át cây trồng. Lần 3 được thực hiện vào đầu mùa khô nhằm loại trừ cỏ dại , dây leo và cây bụi xâm lấn , công việc này còn cố ý nghĩa phòng chống cháy. Song song tiến hành tỉa nhánh để hạn chế tiết diện thoát hơi nước qua bề mặt lá trong mùa khô. 
Năm thứ hai cũng chăm chút ba lần: lần 1 vào đầu mùa mưa , lần 2 vào giữa mùa mưa và lần 3 vào đầu mùa khô. Lần 1 chính yếu là phát dọn thực bì , dọn cỏ , xới xáo và vun gốc. Loại phân dùng để bón thúc là phân hoá học và phân vi sinh. Thời gian bón thúc vào đầu mùa mưa. Lượng phân bón thúc như bón lót. Cách bón: rắc đều phân xung quanh gốc cây , cách gốc cây một khoảng đúng bằng bán kính của tán cây , sau đó xới xáo cho phân nháo nhào trong lớp đất mặt. Ở những nơi địa hình cho phép có thể dùng cày chảo để cày chăm chút giữa hai hàng cây. Lần thứ hai và lần thứ ba chăm chút tương tự như năm thứ nhất. 
Năm thứ ba: chăm chút 2 lần: lần 1 vào đầu mùa mưa , lần 2 vào đầu mùa khô. Chăm chút lần 1 tương tự như lần 1 năm thứ 2 , nếu có điều kiện lượng phân bón thúc có thể tăng từ 1 , 2 – 1 , 5 lần so với khi bón lót. Lần hai cũng chăm chút tương tự như lần 3 của năm thứ hai. 
Năm thứ tư: chỉ chăm chút một lần vào cuối mùa mưa hoặc đầu mùa khô. Công việc chính yếu là phát dọn thực bì , dây leo , cây bụi chèn ép , tỉa cây nhánh , xới xáo quanh gốc cây theo hình chiếu của tán cây , phòng chống cháy rừng.... 





Cây giống keo lá tràm tại vườn ươm


Nuôi dưỡng rừng trồng: trồng   keo lá tràm   với mục tiêu vừa cung cấp gỗ nguyên liệu cho Công lao giấy , vừa cung cấp gỗ lớn thì cần phải tiến hành tỉa thưa. Đối với rừng trồng thâm canh , mật độ trồng phổ biến hiện tại là 1.660 cây/ha , mục tiêu lần chót là để kinh doanh gỗ lớn thì phải tỉa ít nhất 2/3 số cây trồng ban đầu. Gồm các triều Tống theo mực độ thâm canh và điều kiện phát triển của cây mà quyết định thời điểm chặt tỉa cho thích hợp. 
Tác giả: KS. Lê Dự. 



Giống   keo lá tràm   ,   tràm bông vàng   giao hàng cả nước


Thế Giới Cây Giống. since 1993

-- 20 năm tuyển chọ giống cây trồng --




Tấm giấy ghi tên tuổi : Ấp 14 , xã Long Trung , huyện Cai Lậy , tỉnh Tiền Giang

0906194819 Hòa ( phụ trách Cả nước )

Chi nhánh Miền Đông : Ấp 3 , xã Trừ Văn Thố , huyện Bến Cát , tỉnh Bình Dương

0988868620 Nhẫn ( phụ trách Đông nam bộ )



Thứ Năm, 4 tháng 9, 2014

Giống cây điều và giải pháp phát triển cây điều tại Việt Nam

CÂY ĐIỀU   VIỆT NAM  HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Theo Trần Công Khanh và đồng nghiệp
1. Giới thiệu
Cây điều   Anacardium occidentale L thuộc họ thực vật Anacardiaceae , bộ Rutales.
Cây điều sinh trưởng và phát triển tốt ở những nhà nước thuộc khu vực cận xích đạo ,
nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao.



Cây giống điều ghép

Hiện có 32 nhà nước trồng điều trên thế giới. Ấn Độ là
nước có diện tích cây điều lớn nhất thế giới , dẫn đầu về sản lượng điều thô và nhân
pha chế biến. Tổng sản lượng điều thô toàn thế giới từ 1 , 575 - 1 , 600 ngàn tấn , bao
gồm Ấn Độ 400 - 500 ngàn tấn , chiếm 25 đến 30%.
Tiếp theo là Brazin , Việt Nam , các
nước châu Phi như Bờ Biển Ngà , Tanzania , Guinea Bissau , Benin , Nigeria ,
Mozambique , Senegal và Kenya; mỗi năm các nước châu Phi cũng đóng góp khoảng
500 ngàn tấn điều thô vào tổng sản lượng điều thế giới.
Cây điều   có thể sinh trưởng phát triển từ vĩ độ 250 Bắc đến 250 Nam nhưng
vùng sản xuất cốt tử từ vĩ độ 150 Bắc đến 150 Nam. Độ cao so với mặt nước biển của
vùng đất trồng phụ thuộc vào vĩ độ , địa hình và tiểu vùng khí hậu. Độ cao thích hợp
nhất là dưới 600m so với mặt nước biển. Độ dài ngày và thời gian Soi rõ không
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cây điều. Cây điều có khả năng sống từ 50C – 450C
nhưng nhiệt độ làng nhàng thích hợp nhất là khoảng 270C.
Điều có khả năng thích nghi với lượng mưa hàng năm biến động từ 400 mm – 5000
mm , thích hợp nhất là từ 1000 mm – 2000 mm. Đối với   cây điều , sự phân bố lượng
mưa ( mùa ) quan trọng hơn lượng mưa. Do cây điều cần chí ít 2 tháng khô như ngói hoàn
toàn để phân hóa mầm hoa. Từ thời gian này khí hậu hai mùa mưa và khô như ngói riêng biệt , trong
đó mùa khô kéo dài chí ít khoảng 4 tháng là thích hợp cho sự ra hoa đậu quả của cây
điều.
Ẩm độ tương đối ít ảnh hưởng đế sự sinh trưởng và phát triển của cây điều , tuy
nhiên ẩm độ tương đối cao trong thời kỳ ra hoa có thể làm cho bệnh thán thư và bọ xít
muỗi gia tăng trong lúc đó ẩm độ tương đối thấp phối hợp với gió nóng sẽ gây khô bông
và rụng quả non.
Đất trồng điều thích hợp nhất là các loại đất giàu chất hữu cơ , pH từ 6 , 3 – 7 , 3
và thoát nước tốt. Cây điều không thích hợp với các loại đất ngập úng , nhiễm phèn ,
mặn , hay đất có tầng canh tác mỏng.
2. Hiện trạng sản xuất điều của Việt Nam
Điều là cây Công lao quan trọng ở nước ta. Diện tích điều năm 2011 khoảng
362 , 6 ngàn ha , diện tích thu hoạch là 340 , 3 ha với tổng sản lượng 289 , 9 ngàn tấn hạt
tươi ( Niên giám báo cáo 2012 ). kim ngạch xuất khẩu nhân điều năm 2011 của Việt
Nam ước đạt trên 1 , 5 tỷ USD , cao nhất từ trước tới nay ( Vinacas , 2012 ) , trong đó có 2
khoảng 50% sản lượng xuất khẩu và nguồn điều thô nhập ngoại từ các nước châu Phi ,
Lào và Campuchia. Năng suất điều bình quân của nước ta từ 1 , 07 tấn/ha ( năm 2007 )
nay đã giảm xuống 0 , 91 tấn/ha.
Ở nước ta cây điều được trồng từ Quảng Trị trở vào các tỉnh phía Nam không thành phần phía bắc như các loại   giống cây trồng   khác có thể
Chia cắt ba vùng trồng điều chính với điều kiện sinh thái và sản xuất tương đối khác
nhau:
 Vùng Ðông nam bộ được coi có điều kiện sinh thái và sản xuất ổn định và phù
thống nhất với cây điều.
 Vùng Tây Nguyên thường có nhiệt độ thấp vào thời kỳ cây điều ra hoa đậu quả ,
hay bị hạn hán.
 Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ thường có mưa rét vào thời kỳ ra hoa đậu
quả , hạn hán bất thường và đất xấu.
mặc dầu hiện tại Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu nhân điều đứng đầu
trên thế giới tuy nhiên chất lượng hạt điều nước ta vẫn chưa cao. Kích thước hạt nhỏ ,
bình quân 200 hạt/kg do đó tốn công chế biến và nhân thu được nhỏ , đắt giá thấp.
Bên cạnh đó , tỷ lệ nhân thu hồi thấp , cần 4 , 0-4 , 2 kg hạt nguyên liệu cho 1 kg nhân.
Hạt không đồng đều về kích tấc và hình dạng nên khó áp dụng quáng dã hóa vào quá
trình chế biến hạt điều trong khi nhu cầu cần lao cao là một nhược điểm lớn của
việc phát triển làm ra chế biến điều hiện nay. Trong tập đoàn các dòng điều có
triển vọng đã được chọn lọc trong thời kì qua có một số giống có chất lượng hạt
vượt trội tỷ lệ nhân thu hồi đất đai cao 30-33% và kích tấc hạt lớn 120-140 hạt/kg ( Đỗ
làng nhàng và ctv , 2011 ). Đây là nguồn vật liệu di truyền quan yếu làm cơ sở cho
việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hạt điều.
Bảng 2.1 biến diễn diện tích , năng suất và sản lượng điều từ năm 1995 – 2011
Số
TT
Năm Diện tích
tổng số
( 1000 ha )
Diện tích
thu hoạch
( 1000 ha )
Năng suất
( tấn/ha )
Sản lượng
( 1000 tấn )
1 1995 190 , 4 95 , 7 0 , 56 53 , 5
2 1996 197 , 1 107 , 8 0 , 55 58 , 8
3 1997 204 , 4 117 , 8 0 , 54 63 , 2
4 1998 193 , 5 139 , 6 0 , 39 55 , 1
5 1999 188 , 1 148 , 8 0 , 40 59 , 7
6 2000 199 , 2 146 , 5 0 , 64 94 , 1
7 2001 214 , 5 161 , 9 0 , 74 119 , 4
8 2002 240 , 6 176 , 4 0 , 83 145 , 7
9 2003 261 , 4 186 , 6 0 , 91 168 , 9
10 2004 297 , 5 201 , 8 0 , 99 200 , 3
11 2005 349 , 6 223 , 9 1 , 07 238 , 3
12 2006 433 , 0 350 , 0 1 , 00 350 , 0
13 2007 439 , 9 302 , 8 1 , 03 312 , 43
14 2008 406 , 7 321 , 1 0 , 96 308 , 5
15 2009 391 , 4 340 , 5 0 , 86 291 , 9
16 2010 372 , 6 340 , 3 0 , 85 289 , 9
17 2011 362 , 6 330 , 4 0 , 91 301 , 7
Nguồn: Tổng cục liệt kê , 1995 - 2011
2.1 Diện tích điều :
Số liệu Bảng 2.1 cho thấy: Diện tích điều biến chuyển không yên ổn song vẫn theo
hướng tăng từ năm 1995 - 2007 , năm diện tích điều chí ít 1999: 188 , 1 ngàn ha. Năm
cao nhất 2007 : 439 , 9 ngàn ha và sau thời gian ấy diện tích giảm dần ( khoảng 20 ngàn ha/năm ).
Đến năm 2011 , diện tích điều cả nước chỉ còn 362 , 6 ngàn ha. Việc giảm diện tích điều
là do:
-   Giống điều   cũ biến chất , nông dân trồng điều thường là ở vùng sâu , vùng xa ,
vùng có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn , chưa hoặc chậm được tiếp cận với giống điều mới và quy trình kỹ thuật
thâm canh điều. Cần kết hợp các chức vụ   giống cây trồng   và các nhà khoa học tìm ra giống điều mới đem lại kinh tế cao
- Giá hạt điều thường thấp và không yên ổn trong khi đó giá mặt hàng khác như:
phân bón , thuốc trông coi cây cỏ và phí tổn cần lao cao nên cây điều không có phẩm chất thế
canh tranh với một số cây trồng khác.
- Cây   giống điều   trồng ở nơi hoàn cảnh sinh thái hư thích hợp , ảnh hưởng của sự
biến đổi khí hậu ( mưa trái vụ trong mùa khô là nguyên nhân chính đưa đến sâu bệnh
không ưa , cây không đậu quả dẫn đến mất mùa ).
- Đất trồng điều được quy hoạch chuyển mục tiêu sử dụng sang xây dựng khu
Công lao , đất ở , đất chuyên dùng.
2.2 Năng suất điều
Năng suất điều 1995 – 2011 luôn biến động , thấp nhất là 1998: 0 , 39 tấn/ha và
cao nhất là 2005 : 1 , 07 tấn/ha , từ năm 2006 trở lại đây , năng suất điều giảm dần cho
đến năm 2017 , năng suất điều Cả nước chỉ còn 0 , 91 tấn/ha ( đây là một dấu hiệu xấu
mà Ngành điều Việt Nam cần phải bền bỉ thực hiện nhằm đạt tới mục đích cao đẹp đã đề ra để khắc phục ). Nguyên do dẫn đến năng
suất thấp là do có tác động đến một điều gì đó khí hậu – thời tiết , tính chất đất và đầu tư chăm sóc chưa đúng
quy định kỹ thuật; còn các tỉnh đạt năng suất cao trước tiên là nơi trồng điều có hoàn cảnh
sinh thái phù hợp , giống được chọn lựa , đặc biệt là đã ứng dụng các phương pháp kỹ thuật
thâm canh điều tổng hợp: trỉa cành tạo tán , bón phân , phòng trừ sâu bệnh được số đông
các hộ   trồng điều   tiến hành như ở Bình Phước và Đồng Nai.
Năm 2011 , trọng tâm nghiên cứu và Phát triển cây Điều thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã thành công trong việc xây dựng mô hình thâm
canh điều cao sản đạt năng suất cao theo hướng vững bền tại xã nông thôn mới Tân
Lập , Đồng Phú , Bình Phước và một số nông hộ tại Trảng Bom , cùng Nai. Kết quả
được ghi nhận tại Bảng 2.2.
bây giờ một trong những phương pháp thâm canh tăng năng suất cho cây lâu năm
là ngăn lại trong một giới hạn nhất định kích cỡ cây và tăng mật độ trồng nhằm tăng thêm hiệu quả sử dụng ánh
sáng của cây trồng. Các   giống điều   bây giờ đều có kích cỡ cây lớn , sinh trưởng
mạnh và cành vươn dài rất nhanh giao tán trong khi điều là cây ra hoa đầu cành nên
năng suất tương quan thuận với diện tích tán được chiếu sáng nên rất tốn công trỉa cành 4
tạo tán hàng năm và gây có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn trong việc phun thuốc ( Phạm văn Biên , 2006 ). Do
đó việc nghiên cứu chọn tạo các giống điều có tán dày và thấp hay các dòng điều làm
gốc ghép làm giảm kích cỡ cây có xác xuất đưa lại một bước đột phá mới trong sản xuất.
Bảng 2.2 Năng suất hạt điều tươi của mô hình thâm canh điều cao sản


làm ra cây giống điều tại vườn ươm

 Địa chỉ   Giống  điều
Diện
tích
( ha )
Tổng
năng
suất
( tấn )
Năng
suất
( T/ha )
1 Trần Văn Xuân Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 3 , 0 15 , 0 5 , 0
2 Nguyễn Văn Đức Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 1 , 6 5 , 4 3 , 4
3 Ng văn Ngọc Tân Lập , Đồng Phú , BP a 2 , 0 4 , 0 2 , 0
4 Phạm Văn Năm thanh bình , T. Bom , ĐN b 3 , 5 13 , 5 3 , 8
5 Bà Phát Ngân thanh bình , T. Bom , ĐN b 9 32 , 0 3 , 5
6 Lê Văn Huệ hưng thịnh , T. Bom , ĐN PN 1 1 3 , 3 3 , 3
Ghi chú:
a ) Điều thực sinh ( trồng bằng hạt );
b ) Các giống mới do IAS giới thiệu;
2.3 Những có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn trong làm ra điều
Khảo sát bằng phát phiếu tại nông hộ về 10 có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn trong làm ra điều cho
thấy: Tỷ lệ số hộ có có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn nhiều nhất là thiếu cơ chế chính sách thực sự khuyến
khích làm ra điều thâm canh ( 56 , 39% ) , thiếu hiểu biết kỹ thuật: ( 68 , 52% ) , thiếu vốn
( 58 , 55% ) , thiếu báo cáo thị trường đáng tin cậy ( 71 , 43% ). Các có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn chủ quan
khác giao động từ: 23 , 57 – 35 , 0% số hộ gặp phải. Riêng 2 có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn khách quan là thời
tiết bất thuận và sâu bệnh cũng có đến 65 , 0 – 80 , 0% số hộ trồng điều gặp phải. Thông
qua kết quả khảo sát cho thấy vai trò quốc gia và Nhà khoa học cần phải hoạt động
hăng hái hơn nữa.
Theo đánh giá của các nhà khoa học: cây điều có tính thích ứng rộng , sức chịu
hạn và sâu bệnh khá cao; song trên thực tiễn đây là 2 vấn đề có tác động đến một điều gì đó đến năng suất ,
chất lượng hạt điều , thậm chí là gây thất bát điều ( Đỗ nhàng nhàng và Nguyễn Tăng
Tôn , 2011 ) , sâu bệnh hại điều ( bọ xít muỗi , thán thư và bệnh sinh lí là thiếu dinh
dưỡng ở điều đã đến phải mức cảm giác bất ngờ về một sự nguy hiểm nào đó , rất cần có giải pháp phòng trừ hữu hiệu.
2.4 Đánh giá sức cạnh tranh của trồng điều với một số cây khác
Qua điều tra khảo sát thực tế và bàn bạc trực tiếp với nông hộ , chủ nông trại ,
cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo Ngành nông nghiệp của một số tỉnh có trồng điều chính
như: Bình Phước , Bình Dương và Đồng Nai ở Đông nam bộ đã đi đến nhận định chung:
Trên tất thảy các loại đất nếu có tưới cây điều không thể cạnh tranh với cây cà phê , hồ
tiêu , cây ăn quả , v.v... Đối với đất không tưới đã và dự định mở mang diện tích điều
thuộc các đề án của Vùng đất thì cây điều vẫn luôn chịu áp lực tranh đua với nhau với các
cây nông – lâm nghiệp khác để tồn tại.
kết quả điều tra một số nông hộ tại trên 3 loại cây trồng tại xã Tân Lập , huyện
Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ( Bảng 2.3 ) cho thấy: cây cao su mang lại lợi nhuận cao 5
nhất ( 62 triệu/ha/năm ); cây điều có ứng dụng các phương pháp kỹ thuật thâm canh điều
tổng hợp đối với giống mới PN1 đạt lợi nhuận 53 triệu /ha/năm , đối với giống điều
trồng bằng hạt ( điều thực sinh ) chỉ đạt 21 triệu/ha/năm. Đặc biệt tại hộ ông Trần văn
Xuân ( ấp 2 , tại xã Tân Lập , huyện Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ) ứng dụng thực hiện toàn diện và hoàn toàn các
phương pháp kỹ thuật thâm canh điều đạt 5 tấn/ha , ngày công 100 triệu đồng/ha/năm , tổng
phí tổn 23 triệu/ha và thu lợi nhuận 77 triệu đồng/ha/năm. ( ông Xuân cho biết: giá điều
năm 2012 rất thấp 20.000đ/kg nhưng vẫn chất lượng cao hơn mức bình thường thế tranh đua với nhau cao hơn cây cao su , nếu
tính theo giá hạt điều của năm 2011 thì cây điều không có một sự hạn chế hay một trường hợp ngoại lệ nào cả chất lượng cao hơn mức bình thường thế canh tranh so với
nhiều loại cây trồng khác tại xứ sở kể cả cao su và   cây ăn trái ). Cây sắn cho lợi nhuận thấp nhất: 17
triệu/ha/năm.
Bảng 2.3. So sánh hiệu quả kinh tế 1 ha trồng điều khi ứng dụng phương pháp thâm canh
điều tổng hợp với cây cao su và sắn tại xã tân lập , năm 2012
TT Cây trồng Giống
điều
Năng suất
đổ đồng
( tấn/ha )
Đơn giá
( triệu
đồng )
Tổng thu
( triệu
đồng )
Tổng chi
( triệu
đồng )
Lợi nhuận
1 Điều PN 1 3 , 4 20 68 , 0 15 , 0 53
2 Điều Thực
sinh
1 , 8 20 36 , 0 15 , 0 21
3 Cao su 1 , 8 65 117 , 0 55 , 0 62
4 Sắn 30 , 0 1 , 1 33 , 0 16 , 0 17
Nguồn: Điều tra nông hộ năm , tháng 3/2012

hạt điều sắp thu hoạch

Cung cấp giống   cây điều   hạt , cây điều ghép , cây ăn trái  giao hàng cả nước
Thế Giới Cây Giống. since 1993
--20 năm tuyển chọn   giống cây trồng --

Đc : Ấp 14 , xã Long Trung , huyện Cai Lậy , tỉnh Tiền Giang
Cs2 : Ấp 3 , xã Trừ Văn Thố , huyện Bến Cát , tỉnh Bình Dương
0988868620 Nhẫn